Thông tin liên hệ

60 Đ.Võ Thị Sáu, P.3, TP.HCM

Rách sụn chêm là một trong những chấn thương thường gặp khi chơi thể thao, tình trạng này có thể gây ra sự đau đớn và hạn chế sự linh hoạt trong hoạt động vận động. Trong bài viết này, Review Phòng Tập sẽ đi sâu vào nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp điều trị hiệu quả cho tình trạng rách sụn chêm.

Rách sụn chêm là gì?

Rách sụn chêm hay còn gọi rách sụn đầu gối (tên tiếng Anh: Torn Meniscus) là một trong những chấn thương đầu gối thường gặp nhất.

Sụn chêm giúp ổn định khớp, bảo vệ xương không bị hao mòn nhưng chỉ cần một cú xoay gối đột ngột khi tập luyện, chơi thể thao hoặc tai nạn trong lao động, tai nạn giao thông đều có thể dẫn đến sụn chêm bị rách hoặc vỡ. Một số trường hợp khác, một phần sụn gối bị rách, vỡ ra, kẹt vào khớp gây thoái hóa đầu gối.

Sụn chêm có thể rách ở nhiều vị trí khác nhau như: rách sụn chêm ngoài, rách sừng trước, rách sừng sau, rách vùng có mạch nuôi, rách vùng vô mạch,... Các hình thái rách sụn chêm cũng khác nhau, bao gồm: Rách sụn chêm dọc, rách sụn chêm ngang, rách sụn chêm hình nan hoa, rách sụn chêm hình vạt, rách sụn chêm phức tạp...


                 Rách sụn chêm là gì ?

Nguyên nhân của rách sụn chêm

- Rách sụn chêm ở trẻ em: Thường xảy ra khi do chấn thương khi chơi thể thao, vui chơi, chạy nhảy hoặc tai nạn giao thông. Bị chấn thương trong trạng thái gối gấp đồng thời chân bị vặn xoắn có thể gây rách sụn chêm ở trẻ. 

- Rách sụn chêm ở người lớn:  Ngoài do các chấn thương khi chơi thể thao, tai nạn giao thông còn có thể do thoái hóa, nhất là ở người già. Khi đang ngồi ghế mà đột ngột đứng lên trong tư thế chân hơi vặn cũng có thể khiến sụn chêm bị rách.

Triệu chứng của rách sụn chêm

Khi mới dính chấn thương, người bệnh vẫn có thể đi lại bình thường, thậm chí vẫn tiếp tục chơi thể thao, tập luyện, thi đấu. Cơn đau do vết rách sẽ xuất hiện sau 2-3 ngày, lúc này người bệnh có thể nhận biết thông qua các dấu hiệu như:

- Nghe như có tiếng “nổ” khi sụn chêm vừa rách

- Đầu gối đau và sưng

- Kẹt khớp gối, khó co duỗi khớp gối

- Khi vận động có cảm giác lục cục phát ra từ khớp

- Đau nhức khi ấn tay vào khe khớp gối

- Khó đi lại, vận động

Ngay khi có các triệu chứng kể trên, người bệnh nên đến ngay cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, chẩn đoán chính xác và có phương pháp điều trị phù hợp.


Triệu chứng của rách sụn chêm

Cách điều trị rách sụn chêm

Phương pháp điều trị được thực hiện chủ yếu nhằm khắc phục triệu chứng đau nhức và cải thiện vận động cho người bệnh. Các phương pháp này khác nhau tùy từng vị trí, kích thước, hình thái và mức độ trầm trọng của tổn thương. Bên cạnh đó, tuổi tác và mức độ vận động của người bệnh cũng ảnh hưởng đến việc quyết định phác đồ điều trị.

Điều trị không phẫu thuật

Điều trị bảo tồn rách sụn chêm được áp dụng cho những trường hợp tổn thương nhỏ, ở vị trí ⅓ ngoài sát bao khớp máu nuôi dồi dào, người bệnh ít đau, gối còn vững. Việc điều trị chủ yếu là chườm đá, bất động khớp gối, hạn chế vận động, sử dụng các thuốc giảm đau, chống viêm, chống phù nề.

Phẫu thuật

Có 2 phương pháp phẫu thuật điều trị rách sụn chêm gồm: mổ mở và mổ nội soi. Đây được xem là phẫu thuật ít xâm lấn, giúp người bệnh phục hồi nhanh sau phẫu thuật, đảm bảo tính thẩm mỹ và điều trị triệt để.

Cắt bỏ sụn khớp gối

Cắt bỏ sụn chêm được chỉ định cho những vết rách cũ trên 6 tuần, vị trí rách ở vùng ⅔ trong, vùng máu nuôi nghèo nàn. Trong số các trường hợp rách sụn chêm khớp gối, đây là trường hợp nghiêm trọng nhất và không có khả năng phục hồi. Do đó buộc phải cắt bỏ bằng kỹ thuật cắt tiết kiệm vùng rách, chừa vùng nguyên giáp bao khớp, giữ vững khớp và độ chịu lực toàn cơ thể.

Ghép sụn chêm

Ghép sụn là một phẫu thuật khá phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng sụn chêm đồng loại (allograft) để ghép. Do đó, với điều kiện hiện tại, Việt Nam chưa thực hiện được kỹ thuật điều trị này.

Khâu sụn chêm

Sụn chêm có vai trò quan trọng trong điều hòa lực truyền từ xương đùi xuống xương chày, khi rách một phần hoặc rách toàn bộ sụn chêm sẽ ảnh hưởng đến khả năng điều hòa lực, sự phân phối lực không đều giữa các vùng xương đùi xuống xương chày, dẫn đến tổn thương lớp sụn và dần gây thoái hóa khớp. Sụn chêm bị cắt bỏ càng nhiều, nguy cơ thoái hóa khớp càng sớm và trầm trọng. 

Vì thế, để hạn chế phải cắt bỏ sụn chêm, kỹ thuật khâu sụn chêm được chỉ định với các trường hợp rách dọc, rách mới trước 6 tuần, vùng ⅓ ngoài sát bao khớp nơi có nguồn cấp máu dồi dào cho khả năng làm lành tổn thương nhanh. Tuy nhiên, việc khâu sụn chêm ở vùng này cần thực hiện sớm, nếu can thiệp muộn, tổn thương tại vị trí rách đã xơ hóa thì cơ hội phục hồi không cao.

Việc khâu sụn chêm nhằm phục hồi hình thái giải phẫu, đảm bảo thực hiện chức năng của sụn chêm sẽ giải quyết được các phiền toái như đau, tràn dịch, kẹt khớp,… đảm bảo kéo dài tuổi thọ của khớp qua chức năng sụn. Các nghiên cứu cho thấy, kỹ thuật khâu sụn chêm cho hiệu quả cao trong phục hồi và duy trì chức năng khớp gối theo thời gian.

Để đưa ra chỉ định khâu hay cắt bỏ sụn chêm, cắt bỏ phần nào, khâu phần nào, bác sĩ cần thăm khám và đánh giá chính xác tổn thương. Do đó, khi có dấu hiệu bất thường, người bệnh cần đi khám sớm để được can thiệp kịp thời.


Cách điều trị rách sụn chêm

Phẫu thuật nội soi là phương pháp tối ưu đối với các trường hợp đứt dây chằng chéo, tổn thương rách sụn khớp gối nhằm tái tạo dây chằng về đúng chức năng nguyên bản và phục hồi giải phẫu sụn chêm khớp gối. Phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị rách sụn chêm có nhiều ưu điểm vượt trội như:

- Nhanh chóng, thuận tiện: Người bệnh được khám và phẫu thuật ngay trong ngày, hạn chế di chuyển nhiều lần.

- Người bệnh tiết kiệm chi phí điều trị, đồng thời giảm được các nguy cơ ảnh hưởng khi dùng kháng sinh kéo dài.

- Thời gian hồi phục nhanh, vết mổ nhỏ, thẩm mỹ, ít đau so với phương pháp mổ mở truyền thống.

- Phục hồi khả năng vận động lên đến 80-90%, người bệnh sớm trở lại sinh hoạt bình thường, có thể tập thể dục thể thao từ 6- 9 tháng sau phẫu thuật tùy mức độ tổn thương.

Dù điều trị rách sụn chêm khớp gối bằng cách nào thì người bệnh cũng cần hạn chế vận động, đi lại để vết rách nhanh liền. Sau khi sụn chêm có dấu hiệu phục hồi thì tập vận động nhẹ nhàng để chống teo cơ, giúp khớp nhanh chóng hoạt động bình thường.

Phục hồi và tập luyện

- Thời gian đầu cần nghỉ ngơi và chườm lạnh vùng bị thương để giảm sưng và đau.

- Thực hiện các bài tập vật lý trị liệu dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

- Sau khoảng thời gian 6 tháng có thể bắt đầu tập các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ nhanh, yoga, hoặc bơi lội có thể giúp cải thiện sức khỏe.

Biện pháp phòng ngừa

Để phòng tránh rách sụn chêm đầu gối và các triệu chứng, biến chứng nguy hiểm của bệnh, người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau:

- Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, tăng sự dẻo dai của khớp gối.

- Phân bổ thời gian nghỉ ngơi sau khi tập luyện hợp lý.

- Trước khi tham gia các hoạt động thể chất cần khởi động nhẹ nhàng.

- Thực hiện đúng tư thế trong lao động, sinh hoạt.

- Vận động với lực vừa phải, không chuyển hướng hoặc dùng lực mạnh đột ngột.

- Tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ, tránh tổn thương lặp lại sau điều trị rách sụn khớp gối.


Rách sụn chêm là một vấn đề cột sống có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống và khả năng vận động. Việc hiểu rõ về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị, cùng với các biện pháp phòng ngừa, là chìa khóa để duy trì sức khỏe và ngăn chặn tình trạng rách sụn chêm.

 

 

 

 

SHARE:

Bài viết liên quan